CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Thông báo: Về việc thu hồ sơ xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập Học kỳ 1 năm 2024 – 2025
Toàn văn thông báo: TB MGHP kỳ 1(2024-2025)
Các mẫu đơn miễn giảm học phí: Các mẫu đơn MGHP
Lý Thời Trân, tự Đông Bích, về già tự hiệu là Tần Hồ sơn nhân, người đời Minh, Kỳ Châu (nay là Hồ Bắc, Kỳ Xuân, Kỳ Châu). Ông là nhà y dược học vĩ đại của...
Tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh, hiệu Huệ Tĩnh, sau này khi đi tu, lấy pháp hiệu là Tuệ Tĩnh. Quê làng Nghĩa Phú, tổng Văn Thai, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng,...
Hải Thượng Lãn Ông tên húy là Lê Hữu Trác tên thường là Lê Hữu Chẩn, là một đại y tôn của nước ta. Sinh ngày 12/11/1724 năm Giáp Thìn về cuối đời Hậu Lê, ở...
Tên là Cơ, người đời Đông Hán, quận Nam Dương (nay là Hà Nam, Nam Dương). Ông là tác giả quyển ‘Thương Hàn Tạp Bệnh Luận’, một quyển sách y học rất có giá trị...
Hoa Đà, tự Nguyên Hóa, lại có tên Phu, sống vào thời Tam Quốc. Ông là người nước Bái (nay là tỉnh An Huy, Trung Quốc). Ông thông y thuật toàn diện, giỏi ngoại...
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đơn xin miễn giảm học phí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc (Mẫu) ĐƠN XIN MIỄN GIẢM HỌC PHÍ (Dành cho sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ) Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thuỷ lợi Phòng CTCT & Quản lý sinh viên – Trường Đại học Thủy lợi Tên em là:…………………………….………....Lớp:…….................……Mã số SV:............................ Ngày, tháng, năm sinh: ........................................Số điện thoại: ............................................................... Hiện có hộ khẩu thường trú tại: ................................................................................................................. Em thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí (tích vào ô dưới đây): 1. Là con của người có công với cách mạng được hưởng ưu đãi……………………………..... (Kèm theo bản sao công chứng thẻ Thương bệnh binh hoặc GXN là liệt sỹ của bố/mẹ; Giấy chứng nhận hưởng ưu đãi của cơ quan thương binh xã hội cấp huyện cấp trong đó xác nhận sinh viên là con của Thương-bệnh binh, con của liệt sỹ) 2. Mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa ……………………………………………....…. (Kèm theo bản sao công chứng Quyết định về việc trợ cấp xã hội của UBND cấp quận, huyện) 3. Bản thân bị tàn tật có khó khăn về kinh tế ………………………………………………....... (Kèm theo bản sao công chứng Giấy xác nhận sinh viên là người tàn tật, suy giảm khả năng lao động do bệnh viện cấp quận, huyện, thị xãcấp và của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn công nhận sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế) 4. Bản thân là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo........................................ (Kèm theo bản sao công chứng Giấy chứng nhận sinh viên là người dân tộc hoặc Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp; Sổ hộ khẩu gia đình) 5. Bản thân là người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn....................................................................................................... (Kèm theo bản sao công chứng Giấy chứng nhận sinh viên là người dân tộc rất ít người hoặc Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn; Sổ hộ khẩu gia đình) 6. Là con của Cán bộ công nhân viên chức bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên …………………..……………………...............…. (Kèm theo bản sao công chứng Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của bố/mẹ do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp; Giấy chứng nhận của địa phương trong đó xác nhận sinh viên là con của CB CNVC bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp) Nay em làm đơn này đề nghị Nhà trường xét miễn, giảm học phí cho em theo quy định. Ngày nhận:.......................Ngày trả: ......................... Số vào sổ: ................................................................... Chuyên viên nhận: .................................................... ………, ngày …… tháng …… năm 20…… Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên là con của người có công với cách mạng, cụ thể:
– Sinh viên là con của Liệt sĩ;
– Sinh viên là con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
– Sinh viên là con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Sinh viên là con của Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
– Sinh viên là con của Bệnh binh;
– Sinh viên là con của Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
– Sinh viên là con của Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
– Sinh viên là con của Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
– Sinh viên là con của Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh.
3. Giấy tờ chứng minh của người có công với cách mạng.
4. Giấy xác nhận thuộc đối tượng do cơ quan quản lý đối tượng người có công xác nhận.
2. Giấy xác nhận khuyết tật do UBND cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Quyết định trợ cấp xã hội của chủ tịch UBND cấp huyện
3. Bản sao giấy chứng tử của cha/mẹ (nếu có)
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận dân tộc thiểu số.
3. Bản sao sổ hoặc giấy chứng nhận hộ nghèo/hộ cận nghèo (năm 2022).
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận dân tộc thiểu số rất ít người.
3. Bản sao Sổ hộ khẩu thường trú/ giấy xác nhận thường trú.
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận dân tộc thiểu số ít người.
3. Bản sao Sổ hộ khẩu thường trú/Giấy xác nhận thường trú.
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh.
3. Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của bố/mẹ do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.
2. Bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận dân tộc thiểu số.
3. Bản sao sổ hoặc giấy chứng nhận hộ nghèo/hộ cận nghèo (năm 2022).
HĐND TP Đà Nẵng đã thông qua nghị quyết hỗ trợ học phí đối với trẻ mầm non, học sinh phổ thông, học sinh tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm học 2024-2025, tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến là hơn 108 tỷ đồng.
Theo đó, TP Đà Nẵng hỗ trợ 100% học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trong 9 tháng của năm học 2024-2025.
Đồng thời, hỗ trợ 100% học phí cho học sinh đang học kiến thức văn hóa THPT và chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục (tối đa 9 tháng/năm học).
Các em được giảm học phí theo các chính sách của Trung ương và thành phố được cấp bù phần hỗ trợ bằng 100% mức thu học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2024-2025.
Chính sách miễn học phí không áp dụng đối với trẻ mầm non, học sinh phổ thông và học sinh thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp đó, TP HCM cũng chính thức thông qua dự thảo nghị quyết quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn.
So với năm ngoái, mức học phí mới này giảm khoảng 100.000-240.000 đồng/học sinh/tháng tùy cấp học; mức này bằng với mức thu của năm học 2021-2022.
Mức thu học phí được chia thành hai nhóm. Nhóm 1 là học sinh học tại các trường ở TP Thủ Đức và các quận. Nhóm 2 là học sinh học tại các trường ở các huyện.
Với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên, mức học phí từ năm học 2024-2025 từng cấp học như sau:
Trong đó, mức học phí đối với cấp tiểu học quy định tại nghị quyết này là căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn chưa đảm bảo trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định.
Trẻ em mầm non 5 tuổi được miễn học phí từ năm học 2024-2025. Học sinh THCS được miễn học phí từ năm học 2025-2026. Đối với hình thức học trực tuyến, mức thu học phí bằng 50% so với mức thu học phí của các cơ sở giáo dục công lập đã được ban hành.
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, HĐND tỉnh này cũng vừa thông qua Nghị quyết hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh THPT công lập và ngoài công lập, học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên từ năm học 2024-2025.
Theo đó, đối với trẻ nhà trẻ, mẫu giáo 3, 4 tuổi, học sinh THPT sẽ được hỗ trợ 100% mức thu học phí công lập theo quy định của HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho từng cấp học.
Thời gian hỗ trợ học phí theo số tháng học tập thực tế tại các trường (không quá 9 tháng/năm học). Về hình thức hỗ trợ, ngân sách tỉnh sẽ cấp trực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên để thực hiện chính sách hỗ trợ này.
Còn với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, ngân sách cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi, học sinh THPT.
Tỉnh Long An thông báo giảm 50% học phí đối với trẻ em mầm non dưới 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập; miễn học phí đối với học sinh THCS đang học chương trình giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh. Từ năm học 2025-2026 trở đi, tỉnh sẽ miễn 100% học phí đối với trẻ em mầm non dưới 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh.
Trong khi đó, tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2024-2025 giảm 50% so với năm ngoái đối với các cơ sở giáo dục công lập năm học 2024-2025, có hiệu lực từ ngày 1/8.
Năm học 2024-2025, TP Hải Phòng vẫn sẽ tiếp tục có chính sách miễn toàn bộ học phí cho học sinh các cấp từ mầm non, tiểu học, THCS, THPT.... trên địa bàn. Tiền miễn học phí được cấp từ ngân sách địa phương. Mỗi học sinh được miễn 9 tháng học phí/ năm học. Năm ngoái, địa phương này cũng chi hơn 400 tỷ đồng ngân sách để miễn 100% học phí cho học sinh các cấp.
Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Số 51 Đường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: 0243. 797. 0161; 0916 119 909
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 97/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục (Nghị định 97).
Giữ nguyên chính sách miễn, giảm học phí
Nghị định số 97 điều chỉnh lộ trình học phí như sau: Giữ ổn định học phí từ năm học 2023-2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bằng mức học phí năm học 2021-2022.
Lùi lộ trình học phí của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập 1 năm so với quy định tại Nghị định 81.
Tức là học phí năm học 2023-2024 tăng so với học phí năm học 2022-2023 nhưng mức tăng thấp hơn so với lộ trình quy định tại Nghị định 81 để phù hợp với điều kiện thực tiễn và giảm bớt khó khăn cho học sinh, sinh viên.
Các chính sách miễn, giảm học phí được quy định tại Nghị định 81 tiếp tục được giữ nguyên để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và có điều kiện khó khăn.
Theo đó, đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, Nghị định 81 quy định miễn học phí cho 19 nhóm đối tượng ưu tiên.
Hiện nay đã miễn học phí đối với toàn bộ học sinh tiểu học công lập, trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định.
Về chính sách giảm học phí, Nghị định 81 quy định giảm 70% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; giảm 50% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông thuộc hộ cận nghèo.
Về chính sách hỗ trợ chi phí học tập, Nghị định 81 quy định hỗ trợ 150.000 đồng/học sinh/tháng (tương đương 1.350 triệu đồng/năm) để mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho các đối tượng: Mồ côi cả cha lẫn mẹ; khuyết tật; thuộc hộ nghèo; ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Những ngành học nào được miễn học phí?
Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định miễn học phí cho sinh viên khuyết tật, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Nghị định 81, những ngành học sau sinh viên được miễn học phí: Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần, Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước
Nghị định 81/2021/NĐ-CP cũng quy định giảm 70% học phí cho học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù, một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bộ GDĐT cho biết, theo chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, thời gian tới, Bộ sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tổng thể, xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 81/2021/NĐ-CP để xác định lộ trình học phí phù hợp, đảm bảo thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và quy định về tự chủ tài chính.
Đồng thời, tiếp tục rà soát, đảm bảo chính sách miễn, giảm học phí cho các đối tượng chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo việc tiếp cận bình đẳng trong giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; chính sách phổ cập giáo dục, phân luồng ở cấp phổ thông.
Để đảm bảo lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, trong đó quy định: mức học phí năm học 2021-2022 bằng mức học phí năm học 2020-2021, từ năm học 2022-2023, mức trần học phí tăng theo lộ trình hằng năm.
Tuy nhiên, năm 2022, để chia sẻ khó khăn với phụ huynh và học sinh do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 165/2022/NQ-CP đề nghị các cơ sở giáo dục công lập giữ ổn định mức học phí năm học 2022-2023 bằng mức học phí năm học 2021-2022.
Như vậy, mức học phí của các cơ sở giáo dục công lập đã giữ ổn định qua 3 năm học (2020-2021, 2021-2022 và 2022-2023).
Năm học 2023-2024, nếu không có quy định mức học phí sẽ áp dụng theo mức trần học phí quy định tại Nghị định số 81. Theo đó, mức thu học phí sẽ tăng khá cao so với mức học phí năm học 2022-2023.
Vì vậy, Chính phủ đã giao Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 81/2021/NĐ-CP để điều chỉnh lộ trình học phí phù hợp.
Đầu năm học là thời điểm các trường thu học phí của học sinh, sinh viên. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các quý bạn đọc về Mẫu đơn xin miễn giảm học phí tiểu học (Cập nhật 2023).
Mẫu đơn xin miễn giảm học phí tiểu học (Cập nhật 2023)
Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định Điều 15. Đối tượng được miễn học phí
1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.
8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).
9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.